Bài viết cũng hướng dẫn bạn cách tính số license Exchange Server và client access licenses (CALs) mà bạn cần.
Microsoft Exchange Server được cấp phép sử dụng theo mô hình Server / CAL, có nghĩa là quyền truy cập vào Exchange Server yêu cầu cả giấy phép (license) máy chủ và giấy phép truy cập máy khách (client access license – CAL).
Exchange Server được cấp phép bởi máy chủ. Giấy phép máy chủ (server license) cho phép bạn chạy một phiên bản (instance) Exchange trên một máy chủ nhất định.
Một phiên bản được tính (running instance) là khi Exchange được tải vào bộ nhớ và thực thi một hoặc nhiều lệnh. Hai phiên bản máy chủ khác nhau của Exchange có sự khác biệt chính là ở khả năng mở rộng:
Tất cả các phiên bản đều trên nền tảng x64; riêng Exchange 2003 Standard có hỗ trợ nền tảng x86.
Bạn có thể chỉ định lại giấy phép Máy chủ (server license) Exchange cho bất kỳ máy chủ nào của bạn đặt tại:
Ngoài giấy phép máy chủ/server license, bạn phải có Giấy phép Truy cập Máy khách Exchange (CAL) để truy cập trực tiếp hoặc gián tiếp vào Exchange Server, có thể được cấp phép bởi thiết bị hoặc người dùng.
Cả Device CAL & User CAL đều có ở 2 phiên bản Standard & Enterprise. Việc bạn sử dụng tùy thuộc vào chức năng mà doanh nghiệp hoặc tổ chức của bạn yêu cầu. Bạn có thể có Standard CAL cho các phiên bản Exchange Standard và Enterprise cũng như Enterprise CAL cho cả hai phiên bản.
Giấy phép/license Standard CAL cho phép truy cập vào các tính năng này của Exchange:
Standard CAL có thể được mua dưới dạng mua hàng độc lập/standalone hoặc là một phần của các sản phẩm hoặc bộ sản phẩm được liệt kê dưới đây:
Enterprise CAL là một CAL “bổ sung”, bạn chỉ có thể mua sau khi đã có Standard CAL. Kết hợp với nhau, Cả 2 cho phép truy cập vào tất cả các tính năng của Exchange. Enterprise CAL có sẵn với hai bộ tính năng khác nhau theo Volume Licensing: cho cả các dịch vụ và không phải dịch vụ.
Chức năng | Đối với các dịch vụ: có trong thoả thuận Volume Licensing Open Value, Select & Enterprise | Đối với không phải là dịch vụ: có trong thoả thuận Volume Licensing Open Value |
Advanced Exchange ActiveSync Policies | ✔️ | ✔️ |
Unified Messaging | ✔️ | ✔️ |
Per-User and Distribution List Journaling | ✔️ | ✔️ |
Managed Custom Folders | ✔️ | ✔️ |
Forefront® Online Security for Exchange* | ✔️ | |
Forefront Security for Exchange Server* | ✔️ |
(*) yêu cầu active Software Assurance (SA) Exchange Enterprise CAL.
Nếu bạn muốn người dùng bên ngoài như đối tác kinh doanh, nhà thầu hoặc khách hàng truy cập vào mạng của mình, bạn có hai tuỳ chọn cấp phép. (Người dùng bên ngoài không thể là nhân viên, nhà thầu hoặc đại lý onsite, hoặc những người mà bạn cung cấp dịch vụ được lưu trữ/hosted service.) Bạn có thể có được:
Exchange Server CALs: cho mỗi người dùng bên ngoài, miễn là CAL được mua bởi cùng một tổ chức đã cấp phép máy chủ. CAL không được chỉ định lại cho người dùng hoặc thiết bị khác quá 90 ngày một lần.
Exchange Server External Connector (EC) License: được gán cho máy chủ và cấp phép cho số lượng không giới hạn người dùng bên ngoài truy cập vào máy chủ đó. Quyền chạy các phiên bản (instance) của phần mềm máy chủ được cấp phép riêng; giống như CAL, chỉ cần cho phép truy cập.
Khi bạn sử dụng Exchange để cung cấp dịch vụ lưu trữ thương mại cho người khác, bạn phải cấp phép cho Exchange theo chương trình Services Provider License Agreement (SPLA). SPLA dành cho các tổ chức cung cấp phần mềm và dịch vụ được lưu trữ cho khách hàng cuối, chẳng hạn như lưu trữ web, ứng dụng được lưu trữ, nhắn tin, cộng tác và cơ sở hạ tầng nền tảng. Mặc dù việc sử dụng EC để cấp phép cho hộp thư của người dùng bên ngoài giao tiếp với tổ chức của bạn là thích hợp, nhưng dịch vụ lưu trữ thư như một dịch vụ kinh doanh phải được thực hiện thông qua SPLA. Nghĩa là, nếu bạn tính phí khách hàng truy cập vào Exchange của mình, thì bạn phải cấp phép cho nó theo SPLA.
Exchange chỉ có thể được cài đặt trên một máy chủ vật lý chạy Windows Server®.
Bạn có thể chạy Exchange Server Standard Edition trên các phiên bản Standard, Datacenter và Enterprise của Windows Server.
Bạn chỉ có thể cài đặt Exchange Server Enterprise Edition chạy SCC / CCR (chức năng phân cụm trên Exchange) trên các phiên bản Enterprise hoặc Datacenter của Windows Server, vì các máy chủ Exchange cần hỗ trợ phân cụm (clustering) ở cấp hệ điều hành.
Yêu cầu CAL cho Exchange và Windows Server phù hợp chặt chẽ:
Microsoft đã bao gồm giấy phép Outlook với mỗi Exchange 2003 CAL, nhưng không kèm theo giấy phép Exchange 2007 và Exchange 2010 CALs. Khách hàng của Exchange 2003 Software Assurance đã được cấp giấy phép Outlook 2007 thông qua Volume Licensing Product List.
Để giúp bạn đánh giá các yêu cầu cấp phép của mình, Microsoft đã phát triển Software Usage Tracker. Một phần của Microsoft Assessment and Planning (MAP) Toolkit, nó thu thập và báo cáo việc sử dụng máy chủ và ứng dụng khách về các triển khai chung của Exchange.
Trong phần này, bạn sẽ tìm thấy hướng dẫn từng bước để giúp bạn tạo các báo cáo đó và tìm hiểu cụ thể cách xác định nghĩa vụ cấp phép Exchange của bạn. Sử dụng MAP để đánh giá các yêu cầu giấy phép của bạn như sau:
Việc hoàn thành đánh giá này yêu cầu chuyên môn và quyền quản trị mạng cũng như chuyên môn cấp phép. Nếu việc tuân thủ cấp phép và trách nhiệm quản trị mạng thuộc về những người khác nhau trong tổ chức của bạn, họ sẽ cần phải làm việc cùng nhau để hoàn thành đánh giá này một cách chính xác.
Nếu việc tuân thủ cấp phép thuộc về những người khác trong tổ chức của bạn, bạn có thể cần làm việc với họ để đảm bảo rằng bạn xem xét các điểm sau trong quá trình quét mà bạn đã thiết lập.
Đảm bảo rằng cấu hình của bạn đã hoàn tất. MAP chỉ quét việc sử dụng trên các máy chủ và phân đoạn mạng được xác định trong quá trình cấu hình. Cấu hình không đầy đủ sẽ cho bạn kết quả không đầy đủ.
Quét trong một khoảng thời gian khi môi trường hệ điều hành của bạn đang chạy số lượng máy chủ và máy ảo tối đa. MAP chỉ tính các máy chủ đang chạy tại thời điểm nó quét. Nếu số lượng người dùng và thiết bị dao động theo mùa, hãy chạy quét vào lúc bận rộn nhất.
Quét các máy chủ với các nghĩa vụ cấp phép khác nhau một cách riêng biệt.
Trong bước đầu tiên này, bạn sẽ cho MAP biết những gì cần quét. Để hoàn thành nó, bạn cần có chuyên môn và quyền quản trị máy chủ.
Trước khi bạn bắt đầu, hãy đảm bảo xem lại các yêu cầu cấp phép Exchange được nêu ở đầu bài viết trong hướng dẫn này. Trong phần này, bạn chạy quét MAP, tạo báo cáo trên máy chủ của bạn đang chạy Exchange.
1/Khởi chạy MAP assessment.
2/Trong Software Usage Tracker, click Software Usage Summary để xem các số:
lưu ý: Phạm vi ngày mặc định là 90 ngày. Để thay đổi phạm vi này, hãy nhấp vào Configure Date Range trong Actions pane.
3/ trong Software Usage Summary, click Exchange Server
4/ trong Actions pane, click Generate Report để tạo Microsoft Office Excel® spreadsheet cho các server được liệt kê. Spreadsheet cung cấp bảng phân tích theo phiên bản và số phiên bản cũng như số lượng hộp thư.
Sau khi bạn đã tạo báo cáo trong MAP, việc xác định số lượng máy chủ đang sử dụng rất đơn giản.
Ví dụ
Nếu Server Summary cung cấp thông tin được hiển thị bên dưới, bạn sẽ cần các giấy phép máy chủ được chỉ ra trong cột Tổng số máy chủ/Total servers discovered được phát hiện. Ngoài ra, bạn có thể có sáu Exchange 2010 Standard Licenses và tám Exchange 2010 Enterprise Licenses.
Exchange Server Version | Edition | Total servers discovered | Total mailboxes | Total mailboxes with Enterprise features |
2010 | Enterprise | 2 | 4 | 3 |
2010 | Standard | 1 | 0 | 0 |
2007 | Enterprise | 3 | 7 | 3 |
2007 | Standard | 3 | 2 | 0 |
2003 | Enterprise | 3 | 6 | 0 |
2003 | Standard | 2 | 1 | 0 |
Có hai bước để đếm/tính số CAL. Đầu tiên, bạn lấy dữ liệu sử dụng từ quá trình quét MAP và chuyển đổi số lượng sử dụng thành số lượng giấy phép. Sau đó, bạn sửa số lượng giấy phép theo cách thủ công cho các tình huống mà MAP không thể theo dõi.
Chuyển đổi dữ liệu sử dụng MAP thành số lượng giấy phép/license
Tab Exchange Server Summary của Excel report cũng liệt kê tổng số hộp thư và tổng số hộp thư truy cập các tính năng Doanh nghiệp/Enterprise của Exchange.
Lưu ý: Vì bạn có thể chỉ định CAL sau 90 ngày, nên việc đánh giá mức sử dụng trong 90 ngày qua sẽ xác định bạn cần bao nhiêu CAL, trừ khi mức sử dụng của bạn dao động theo mùa.
Ví dụ
Nếu Server Summary cung cấp thông tin được hiển thị bên dưới, bạn sẽ yêu cầu 20 Exchange Standard CAL và sáu Exchange Enterprise CAL. Exchange 2010 CALs sẽ được yêu cầu vì đó là phiên bản Exchange Server mới nhất được triển khai (hiện tại là Exchange 2019).
Exchange Server Version | Edition | Total servers discovered | discovered Total mailboxes |
Total mailboxes with Enterprise features |
2010 | Enterprise | 2 | 4 | 3 |
2010 | Standard | 1 | 0 | 0 |
2007 | Enterprise | 3 | 7 | 3 |
2007 | Standard | 3 | 2 | 0 |
2003 | Enterprise | 3 | 6 | 0 |
2003 | Standard | 2 | 1 | 0 |
Tổng | 20 | 6 |
MAP không phát hiện tất cả việc sử dụng, vì vậy bạn phải đếm một số mức sử dụng theo cách thủ công. Sau khi bạn có số lượng CAL từ Software Usage Tracker, hãy xem lại các trường hợp đặc biệt bên dưới để đảm bảo số lượng phản ánh chính xác việc sử dụng của bạn.
Các thiết bị khách truy cập Exchange. MAP không phát hiện các thiết bị khách đang truy cập Exchange, vì vậy bạn phải đếm những thiết bị này theo cách thủ công nếu người dùng của bạn chia sẻ thiết bị và bạn có ý định cấp phép truy cập với Device CAL.
Hộp thư Exchange cũ hoặc không sử dụng. MAP đếm các hộp thư được định cấu hình trong Exchange (không phải truy cập máy khách trước đây trong log files Exchange), do đó, nó cũng tính các hộp thư Exchange cũ hoặc không sử dụng.
MAP chỉ tính các máy chủ đang chạy tại thời điểm nó quét.
Hộp thư dùng chung. Hộp thư người dùng được nhiều người dùng chia sẻ sẽ được tính một lần, nhưng yêu cầu
User CAL cho mỗi người dùng. Bạn phải đếm số người dùng bổ sung của cùng một hộp thư theo cách thủ công.
Multiplexing. Sử dụng ứng dụng cổng (gateway application) để kết nối kiến trúc Exchange với kiến trúc nhắn tin của bên thứ ba:
PACISOFT hiện kinh doanh hàng chục ngàn mặt hàng công nghệ phục vụ doanh nghiệp trong hơn 12 năm qua bao gồm máy tính PC/ Laptop/ máy chủ/ máy trạm/ thiết bị lưu trữ/ màn hình/ thiết bị mạng cùng hơn 10,000 loại phần mềm có bản quyền chính hãng đến từ 250 nhãn hiệu quốc tế hàng đầu. Ngoài ra, dịch vụ CNTT tại PACISOFT chuyên nghiệp cũng được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn. Truy cập PACISOFT.com.vn hoặc PACISOFT.vn để tìm hiểu thêm!
Để nhận báo giá hoặc mua License Exchange Server/ Online bản quyền, khách hàng có thể liên hệ với chuyên viên PACISOFT tại HN & Tp HCM để được tư vấn hoặc gửi yêu cầu về email sales@pacisoft.com. Khám phá thêm sản phẩm Exchange plan trong danh mục thương hiệu Microsoft bản quyền!