Iworld.com.vn gửi tới độc giả khái niệm về DevSecOps
DevSecOps tích hợp bảo mật của tổ chức vào DevOps truyền thống. DevOps tích hợp các nhóm sản xuất và phát triển phần mềm, để tạo ra các ứng dụng không có lỗi. Ngoài ra, DevSecOps thực hiện thêm một bước nữa là đảm bảo các ứng dụng đó được bảo mật. Mục tiêu của DevSecOps là nhúng các kiểm tra bảo mật vào mọi khía cạnh của quá trình phát triển và sản xuất phần mềm, bổ sung thêm một lớp phòng thủ khác, chống lại vi phạm dữ liệu và tấn công mạng.
Bảo mật ứng dụng là một phần quan trọng nhưng thường bị bỏ qua trong quá trình phát triển phần mềm. Việc xem xét và kiểm tra bảo mật thường diễn ra vào cuối chu kỳ phát triển, khi mã đã được viết, biên dịch và sẵn sàng để sản xuất. Việc tách kiểm thử bảo mật khỏi phần còn lại của quá trình phát triển, là không thực tế trong một thế giới liên tục xảy ra các cuộc tấn công mạng và các tin tặc liên tục có các cách mới, để thâm nhập ứng dụng và truy cập dữ liệu.
Ngoài ra, điện toán đám mây cho phép nhân viên tạo thêm máy chủ hoặc dung lượng lưu trữ mà nhóm CNTT không biết. Sau đó, dữ liệu bí mật có thể được lưu trữ trên các môi trường công cộng, được định cấu hình sai và không được bảo vệ.
Một vấn đề khác là nhân viên bảo mật có thể không biết về các bản cập nhật cho mã ứng dụng, một số trong số đó có thể gây ra những tác động lớn về bảo mật. Một bài báo của 451-Research với tựa đề “Tái tập trung các hoạt động bảo mật trong kỷ nguyên đám mây“, báo cáo rằng các nhóm phát triển phần mềm thường không thông báo cho các nhóm hoạt động bảo mật về các bản cập nhật, chẳng hạn như phiên bản mới, kết hợp các mô hình hoặc các quy trình logic.
Cuối cùng, nhân viên CNTT có thể thiếu chuyên môn về các công nghệ của tổ chức, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu và ứng dụng. Do đó, nhóm CNTT có thể không xác định được các lỗ hổng tinh vi, nhưng tiềm ẩn nguy hiểm trong mã hoặc không thể khắc phục các sự cố phát sinh.
Việc hợp nhất các hoạt động phát triển, sản xuất và bảo mật mang lại lợi ích cho cả nhóm. Nhân viên sản xuất có được các ứng dụng an toàn hơn với ít vi phạm dữ liệu hơn. Các nhà phát triển có thể làm việc mà không sợ bảo mật sẽ phát sinh các vấn đề lớn và cản trở việc phát hành ứng dụng. Nhóm bảo mật có được kiến thức về các phương pháp hay nhất của DevOps, đánh giá bảo mật nhanh hơn và tương tác tích cực hơn với các đồng nghiệp phát triển và sản xuất.
Mô hình DevOps nhấn mạnh tự động hóa, phản hồi và kiểm tra liên tục, phát hiện lỗi sớm, lịch trình phát hành mã thường xuyên và sự hợp tác giữa tất cả nhân viên. Các lợi ích của việc thêm bảo mật vào quy trình DevOps bao gồm:
Các ứng dụng an toàn hơn. Tự động hóa trong DevSecOps tập trung vào việc tăng tốc độ và độ chính xác của các quy trình thử nghiệm, giảm thiểu sai sót của con người. Điều này giúp tạo ra các ứng dụng có ít lỗ hổng bảo mật hơn và giúp giải quyết các lỗi sớm trong chu kỳ phát triển và thử nghiệm liên tục.
Cải thiện việc tuân thủ quy định. Việc tích hợp các kiểm tra an ninh vào quy trình phát triển, có nghĩa là việc tuân thủ các quy định của chính phủ có thể được đưa vào quy trình. Kiểm tra bảo mật trở thành một quá trình liên tục được ghi lại và báo cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra. DevSecOps giảm thiểu rủi ro của việc kiểm tra không thành công hoặc vi phạm dữ liệu, do đánh giá bảo mật không đầy đủ.
Tài liệu rõ ràng hơn. Mô hình DevSecOps chỉ định ghi lại tất cả các thay đổi đối với mã ứng dụng. Điều này cho thấy ai đã thực hiện thay đổi nào đối với mã và tại sao. Nó cho phép các nhóm bảo mật hiểu rõ hơn về cách các thay đổi mã, có thể ảnh hưởng đến bảo mật.
Hợp nhất bảo mật với DevOps đòi hỏi những thay đổi đối với các quy trình bảo mật CNTT truyền thống và văn hóa làm việc. Dưới đây là các hướng dẫn để phát triển một nhóm DevSecOps thành công:
Mục tiêu được chia sẻ. Trước đây, các nhóm phát triển và bảo mật luôn hướng tới việc đáp ứng các mục tiêu hiệu suất khác nhau, gây ra xung đột. Các nhà phát triển có thể coi bảo mật là một trở ngại, để phát triển sản xuất mã. Trong khi nhân viên bảo mật coi các nhà phát triển tập trung vào việc triển khai mã là một mối đe dọa đối với bảo mật. Để DevSecOps hoạt động hiệu quả, các nhóm cần có các mục tiêu được chia sẻ.
Áp dụng các công cụ tự động hóa bảo mật. Việc xem xét bảo mật thường được tiến hành theo cách thủ công và có thể bị hạn chế, bởi nhu cầu nhanh chóng triển khai ứng dụng. Kiểm tra và xem xét bảo mật một cách thủ công làm chậm chu kỳ phát triển và có thể không xác định được một số lỗ hổng mã. Các công cụ kiểm tra bảo mật tự động nhanh hơn, kỹ lưỡng hơn và tương thích với quy trình làm việc DevOps. Hai loại giải pháp thử nghiệm tự động là thử nghiệm bảo mật ứng dụng tĩnh (SAST) và thử nghiệm bảo mật ứng dụng động (DAST), để thử nghiệm bảo mật chuyên sâu. Các công cụ SAST phân tích mã nguồn và cung cấp phản hồi liên tục về các bản cập nhật mã. Các công cụ DAST có thể phát hiện các vấn đề tiềm ẩn trong một ứng dụng trong giai đoạn đảm bảo chất lượng (QA). Cả hai công cụ đều hữu ích trong việc xác định sớm các lỗ hổng, trong quá trình phát triển mà không làm chậm chu kỳ phát hành.
Lựa chọn các tiêu chuẩn bảo mật cốt lõi. Một nhóm bảo mật có thể áp dụng nhiều tiêu chuẩn và giao thức bảo mật khác nhau trong nhiều năm. Tuy nhiên, việc tự động hóa các tiêu chuẩn bảo mật đòi hỏi phải giảm số lượng. Xác định các tiêu chuẩn cốt lõi cho các hoạt động CNTT khác nhau, ví dụ: áp dụng một tiêu chuẩn mã hóa nội dung duy nhất. Ngoài ra, hãy sử dụng các mẫu tuân thủ được tạo sẵn, để đơn giản hóa việc tuân thủ các yêu cầu bảo mật của chính phủ. Tập trung vào một vài yêu cầu bảo mật cốt lõi, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự động hóa và thực thi.
Hợp lý hóa các ứng dụng của nhóm. Mỗi nhóm phát triển, sản xuất và bảo mật đều có các ứng dụng và công cụ yêu thích của họ. Việc hợp nhất các nhóm sẽ nhân số lượng công cụ, một số trong số đó phục vụ các chức năng giống nhau. Ngoài ra, không phải tất cả các công cụ này đều tương thích. Ví dụ: các công cụ bảo mật có thể không hỗ trợ các ứng dụng đám mây và các công cụ phát triển có thể không tích hợp các tính năng kiểm tra bảo mật. Giảm thiểu và tiêu chuẩn hóa các công cụ DevSecOps, thúc đẩy quá trình thử nghiệm và phát triển hợp tác hơn. Nó cũng cho phép các thành viên trong nhóm, có được kiến thức chuyên môn sâu về một số công cụ hơn là kiến thức sơ lược về nhiều công cụ.
Xây dựng bảo mật cho cơ sở hạ tầng với SIEM. Một tổ chức có thể có nhiều công cụ tạo cảnh báo và cập nhật về các mối đe dọa bảo mật. Thông tin này có thể hữu ích cho nhóm bảo mật, phát triển và sản xuất, nhưng có thể khó truy cập. Hệ thống quản lý sự kiện và sự cố bảo mật (SIEM) thu thập, phân tích và tập trung tất cả thông tin này. SIEM nhận thông tin từ nhiều nguồn, bao gồm máy chủ, phần cứng mạng và các sản phẩm giám sát bảo mật khác nhau trong tổ chức. Điểm thu thập thông tin tình báo về mối đe dọa trung tâm này cung cấp cho nhóm DevSecOps cái nhìn sâu sắc, có giá trị về các lỗ hổng tiềm ẩn.
Cung cấp quyền truy cập vào dữ liệu bảo mật cho tất cả. Trong DevSecOps, bảo mật không chỉ là mối quan tâm của nhóm bảo mật. Tất cả các thành viên trong nhóm cần truy cập vào dữ liệu, về các lỗ hổng bảo mật. Việc bổ sung SIEM giúp tập trung dữ liệu này và làm cho dữ liệu thống nhất. Bước tiếp theo là đảm bảo rằng tất cả nhân viên DevSecOps có thể xem dữ liệu. Một bảng điều khiển SIEM, được tùy chỉnh theo vai trò của từng thành viên trong nhóm. Một giải pháp thay thế là đăng các bản cập nhật bảo mật lên một ứng dụng chung, mà tất cả các thành viên trong nhóm đăng ký. Một ứng dụng hợp tác cung cấp một nền tảng, để nhân viên chia sẻ mối quan tâm về các lỗ hổng hoặc cảnh báo từ các cơ quan an ninh.
Khuyến khích cộng tác giữa các nhóm truyền thống là thử thách nhất của DevSecOps. Nhiều nhà phát triển, nhân viên sản xuất và chuyên gia bảo mật đã quen với việc làm việc riêng biệt với các công cụ và nguồn thông tin của riêng họ. Một tổ chức có thể thiết lập một nhóm DevSecOps hiệu quả và thành công bằng cách:
Trân trọng cám ơn quý độc giả./.
Biên dịch: Lê Toản – Iworld.com.vn